LÃO KHOA

Thứ 2 ngày 15 tháng 07 năm 2024Lượt xem: 5653

Biểu hiện Hội chứng ngưng thở khi ngủ.

Ngủ ngáy với nhiều người ngáy to là tốt là khỏe, nhưng dưới cái nhìn của những bác sĩ y học giấc ngủ thì ngáy có thể là dấu hiệu của hội chứng ngưng thở khi ngủ - sát thủ thầm lặng, một bệnh còn khá mới và ít được mọi người quan tâm không chỉ là người dân mà thậm chí nhiều nhân viên y tế cũng chưa nghe tới.

Ngưng thở khi ngủ là tình trạng dừng thở hoặc giảm hiệu quả thở trong thời gian từ 10 giây trở lên, xảy ra trong khi ngủ. Tình trạng này xảy ra nhiều lần trong khi ngủ, điều này ảnh hưởng tới việc cung cấp oxy cho cơ thể, làm cho chất lượng giấc ngủ bị giảm sút, giấc ngủ bị phân mảnh. Bệnh có thể dẫn tới nhiều biến chứng nặng thậm chí tử vong.

1. Phân loại hội chứng ngưng thở khi ngủ.

Ngưng thở khi ngủ gồm 3 loại:

   - Ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn (OSA).

   - Ngưng thở khi ngủ trung ương (CSA).

   - Ngưng thở khi ngủ hỗn hợp.

Trong đó, ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ là loại ngưng thở phổ biến và thường gặp nhất.

Nguyên nhân của ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ: thường do giảm kích thước về mặt giải phẫu của đường thở trên như quá phát amydal, cằm lùi ra sau, lưỡi to, phì đại màn hầu và các trụ của màn hầu, phì đại lưỡi gà, dị vật ở mũi, vẹo vách ngăn mũi hay polyp mũi. Bên cạnh nguyên nhân về mặt giải phẫu, còn do tăng khả năng xẹp đường thở trên mà thường gặp ở những người thừa cân béo phì. Ngoài ra, một nguyên nhân nữa ít gặp hơn là do giảm hiệu quả hoạt động của nhóm cơ giãn đường thở trên.

2. Các yếu tố tăng nguy cơ bị ngưng thở khi ngủ.

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc chứng ngưng thở lúc ngủ và những yếu tố đó khác nhau đối với ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn và ngưng thở khi ngủ trung ương.

a. Các yếu tố, nguy cơ gây ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA).

Các yếu tố, nguy cơ chính gây ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn có liên quan đến tuổi tác, giới tính, trọng lượng cơ thể và một số đặc điểm giải phẫu nhất định của vùng đầu và cổ.

   - Tuổi: nguy cơ phát triển chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn tăng theo tuổi cho đến khi một người ở độ tuổi 60 và 70.

   - Giới tính: nam giới có nhiều khả năng bị ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Đặc biệt là trong giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành.

   - Cấu tạo đầu cổ: ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn xảy ra thường xuyên hơn ở những người có các đặc điểm giải phẫu cụ thể bao gồm lưỡi lớn hơn và hàm dưới ngắn hơn.

   - Trọng lượng cơ thể: nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn và nguy cơ mắc chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

   - Hút thuốc lá: một số nghiên cứu đã phát hiện ra nguy cơ ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn ở những người hút thuốc lá cao hơn đáng kể so với những người đã bỏ hoặc không bao giờ hút thuốc.

   - Bất thường về nội tiết tố: các tình trạng nội tiết tố như tuyến giáp hoạt động kém hoặc sản xuất quá nhiều hormone tăng trưởng có thể làm tăng nguy cơ mắc ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

   - Tư thế ngủ: ngưng thở khi ngủ có thể tiến triển hoặc trở nên tồi tệ hơn khi mọi người nằm ngửa khi ngủ. Bởi vì tư thế ngủ đó ảnh hưởng đến hình dạng và vị trí của mô xung quanh đường thở.

   - Tiền sử gia đình bị ngưng thở khi ngủ: có một số dấu hiệu cho thấy tiền sử gia đình mắc OSA có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn của một người. Sự di truyền này có thể liên quan đến các đặc điểm giải phẫu ở đầu và cổ được chia sẻ giữa các thành viên trong gia đình.

   - Nghẹt mũi: khó thở bằng mũi có liên quan đến khả năng mắc OSA cao hơn.

   - Sử dụng rượu và một số loại thuốc: rượu và một số loại thuốc kê đơn và thuốc gây nghiện có liên quan đến nguy cơ cao mắc chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

b. Các yếu tố nguy cơ đối với chứng ngưng thở khi ngủ trung ương (CSA).

Ngưng thở khi ngủ trung ương thường xảy ra do hậu quả của một vấn đề y khoa khác. Chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc chấn thương ảnh hưởng đến não, suy tim hoặc suy thận, đột quỵ hoặc sản xuất quá nhiều hormone tăng trưởng. Các nghiên cứu đã xác định một số yếu tố bổ sung có liên quan đến nguy cơ ngưng thở khi ngủ trung ương cao hơn như sau:

   - Tuổi: người trên 65 tuổi có nguy cơ cao bị gián đoạn hô hấp phù hợp với chứng ngưng thở khi ngủ trung ương.

   - Giới tính: chứng ngưng thở khi ngủ trung ương phổ biến hơn ở nam giới. Điều này có thể liên quan đến mức độ của một số hormone giới tính.

   - Sử dụng một số loại thuốc: sử dụng lâu dài thuốc opioid và một số loại thuốc theo toa có thể ảnh hưởng đến hô hấp và có liên quan đến nguy cơ mắc CSA cao hơn.

   - Ở độ cao lớn: làm việc lâu trong môi trường có độ cao lớn có liên quan đến CSA do lượng oxy sẵn có giảm.

3. Triệu chứng khi mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ.

Các triệu chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến nhịp thở bất thường vào ban đêm, cũng như rối loạn giấc ngủ vào ban ngày.

a. Triệu chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

   - Ngủ ngày quá nhiều;

   - Ngáy to thường được ngắt quãng bởi tiếng thở hổn hển hoặc nghẹt thở;

   - Nhức đầu vào buổi sáng có thể kéo dài vài giờ sau khi thức dậy;

   - Khô miệng khi thức dậy;

   - Hay thức giấc giữa đêm, ngủ không yên giấc;

   - Tiểu đêm;

   - Giảm tập trung.

Một số triệu chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn có thể không được nhận biết sớm. Ví dụ, tiếng thở bất thường và tiếng ngáy chỉ có thể khiến một người chú ý sau khi họ được người ngủ cạnh quan sát thấy.

Nhiều triệu chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn cũng có thể do các vấn đề sức khỏe khác gây ra. Vì vậy, không thể chẩn đoán tình trạng này dựa vào các triệu chứng.

b. Triệu chứng ngưng thở khi ngủ trung ương.

   - Kiểu thở bất thường, chẳng hạn như thở chậm lại, tăng tốc và tạm dừng trong khi ngủ;

   - Ngủ ngày quá nhiều;

   - Thức giấc vào ban đêm;

   - Khó thở đột ngột hoặc đau ngực vào ban đêm;

   - Khó tập trung;

   - Nhức đầu buổi sáng.

Thông thường những người mắc chứng ngưng thở khi ngủ trung ương không nhận thức được nhịp thở bất thường của họ trong khi ngủ trừ khi họ được người ngủ cùng giường cho biết.

4. Các dấu hiệu cảnh báo người bệnh có thể mắc ngưng thở khi ngủ.

   - Ngủ ngáy.

   - Trong khi ngủ có cảm giác không thở được khiến bạn phải choàng dậy để thở.

   - Mệt mỏi, buồn ngủ, ngủ gật ban ngày hay khi đang xem tivi, hay khi đọc sách báo dù đêm trước đó đã ngủ đủ giấc.

   - Cảm giác đau đầu buổi sáng khi thức dậy hay không có cảm giác khoan khoái, khỏe mạnh sau  đêm đã ngủ đủ giấc.

   - Mắc bệnh lý: béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, ...

   - Ngoài ra còn có thể gặp : ngủ không ngon giấc, mất ngủ, thức dậy đêm nhiều lần, tiểu đêm nhiều, khó tập trung, suy giảm khả năng học tập, trí nhớ, hay thay đổi tính tình hành vi như hay cáu gắt, giảm ham muốn tình dục, ngủ gật khi lái xe.

5. Chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ.

a. Hỏi tiền sử và thăm khám bệnh.

   - Việc đánh giá chứng ngưng thở khi ngủ thường bắt đầu bằng việc xem xét các triệu chứng và sức khỏe tổng thể của người bệnh, cũng như khám sức khỏe tổng thể. Điều này giúp phát hiện các dấu hiệu ngưng thở khi ngủ và xác định các yếu tố rủi ro có thể góp phần gây ra tình trạng này.

   - Mặc dù vậy, vẫn cần phải xét nghiệm để giúp bác sĩ xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng này.

b. Nghiệm pháp giấc ngủ.

   - Nghiệm pháp về giấc ngủ là cần thiết để chẩn đoán chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn hoặc trung ương. Trong đó, nghiệm pháp đa ký giấc ngủ được ứng dụng nhiều.

   - Trong quá trình ghi đa ký giấc ngủ, nhiều cảm biến được sử dụng để theo dõi nhịp thở, sự thức giấc, nồng độ oxy, chuyển động của cơ, giai đoạn ngủ và các khía cạnh khác của giấc ngủ. Một nghiệm pháp về giấc ngủ tại phòng khám có thể xác định xem hơi thở có bất thường hay không và phân biệt giữa ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn và trung ương. Đối với ngưng thở do tắc nghẽn, đa ký giấc ngủ có thể được tiến hành qua một hoặc hai lần đến phòng khám về giấc ngủ.

   - Một nghiệm pháp về giấc ngủ tại nhà đối với chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn được chọn áp dụng cho một số bệnh nhân. Thực hiện kiểm tra ngưng thở khi ngủ tại nhà có thể thuận tiện hơn, nhưng kết quả vẫn phải được giải thích bởi bác sĩ chuyên khoa. Tuy nhiên, nghiệm pháp đa ký giấc ngủ tại nhà không được dùng để chẩn đoán chứng ngưng thở khi ngủ trung ương.

6. Phương pháp điều trị chứng ngưng thở khi ngủ.

Mục tiêu điều trị chứng ngưng thở khi ngủ là làm giảm tình trạng gián đoạn hô hấp và cải thiện giấc ngủ. Cách tiếp cận điều trị sẽ khác nhau giữa ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn và ngưng thở khi ngủ trung ương.

a. Phương pháp điều trị chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

* Liệu pháp áp lực đường thở dương (PAP).

   - Liệu pháp áp lực đường thở dương (PAP) là phương pháp điều trị dành cho hầu hết những người mắc chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

   - Liệu pháp PAP giữ cho đường thở luôn mở với không khí có áp suất được bơm từ máy qua vòi và mặt nạ đeo trên mặt.

   - Liệu pháp này chỉ được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Áp suất không khí của chúng phải được điều chỉnh dựa trên kết quả của nghiệm pháp đa ký giấc ngủ.

   - Một loại trị liệu PAP phổ biến là sử dụng thiết bị áp suất đường thở dương liên tục (CPAP) để đưa một luồng không khí luôn được đặt ở cùng một mức áp suất. Các loại thiết bị PAP khác, chẳng hạn như áp suất đường thở dương hai cấp độ (BiPAP) và áp suất đường thở dương tự động chuẩn độ (APAP) sẽ cung cấp sự thay đổi về lượng áp suất không khí.

* Một số dụng cụ cố định hàm hoặc lưỡi

   - Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn xảy ra khi các mô mềm ở đầu hoặc cổ, đặc biệt là quanh miệng và hàm, đè xuống khí quản. Các thiết bị đặc biệt có thể giúp giữ hàm và lưỡi ở vị trí không gây áp lực lên khí quản. Phương pháp này thường được áp dụng cho người bệnh mắc chứng ngưng thở khi ngủ dạng nhẹ đến trung bình.

   - Mặc dù những thiết bị qua miệng này không cải thiện khả năng thở nhiều như liệu pháp PAP nhưng chúng có thể làm giảm tình trạng ngáy.

* Phẫu thuật

   - Phẫu thuật loại bỏ mô trong cổ họng và mở rộng đường thở có thể là một lựa chọn điều trị cho những bệnh nhân có mô làm tắc nghẽn đường thở. Một phương pháp khác là cấy ghép một thiết bị để kích thích dây thần kinh giúp kiểm soát hơi thở cũng có thể được thực hiện.

* Các yếu tố giúp hỗ trợ điều trị chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Bên cạnh các phương pháp trên, người bệnh ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn nên thay đổi lối sống để giúp kiểm soát các triệu chứng, cụ thể:

   - Giảm cân;

   - Tập thể dục thường xuyên, có thể giúp giảm các triệu chứng OSA;

   - Thay đổi tư thế ngủ, tránh nằm ngửa;

   - Kiêng rượu bia, thuốc lá.

b. Phương pháp điều trị chứng ngưng thở khi ngủ trung ương

   - Điều trị chứng ngưng thở khi ngủ trung ương thường tập trung vào việc giải quyết các vấn đề gây ra tình trạng thở bất thường. Nếu tình trạng gián đoạn giấc ngủ ở mức độ nhẹ, bác sĩ có thể tiến hành điều trị nguyên nhân cơ bản.

   - Tuy nhiên, nếu các triệu chứng ngưng thở khi ngủ trung ương dai dẳng hoặc nghiêm trọng, bệnh nhân có thể cần điều trị bổ sung để cải thiện hơi thở bên cạnh việc giải quyết các vấn đề cơ bản. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng các thiết bị PAP để thúc đẩy hơi thở ổn định hơn trong khi ngủ. Các phương pháp điều trị khả thi khác bao gồm liệu pháp oxy bổ sung hoặc sử dụng thuốc có thể làm tăng tốc độ thở của một người.

7. Phòng ngừa chứng ngừng thở lúc ngủ

Để phòng ngừa chứng ngưng thở khi ngủ, mỗi người cần điều chỉnh một số yếu tố sau đây:

   - Kiểm soát cân nặng: Giữ cân nặng ở mức tiêu chuẩn, hoặc giảm cân nếu cân nặng vượt mức khuyến nghị;

   - Thay đổi tư thế ngủ: Nếu một tư thế ngủ nào đó khiến bạn cảm thấy khó thở hoặc phát ra tiếng ngáy, hãy thử thay đổi để cải thiện tình trạng này;

   - Bỏ thuốc lá: Các nghiên cứu đã chỉ ra thuốc lá là một trong các yếu tố nguy cơ của chứng ngừng thở khi ngủ. Do vậy, không hút thuốc lá có thể giúp giảm nguy cơ gây bệnh này.

   - Khám sức khỏe định kỳ: Những người có các yếu tố nguy cơ phát triển hội chứng ngưng thở khi ngủ như: tiền sử gia đình mắc chứng ngưng thở khi ngủ, độ tuổi từ 65, gặp các bệnh lý mũi họng… nên đi khám sức khỏe định kỳ mỗi năm 2 lần để phòng ngừa bệnh.

ThS. BS. Vũ Thị Nhinh,

Khoa Cán bộ (Nội 4) - Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp